Trong mẫu đơn có rất nhiều hoạt chất có ích cho cơ thể của bạn cũng như mang lại tác dụng lớn trong y học cổ truyền
– P. lactiflora :
Rễ củ chứa :
– Các hợp chất loại monoterpene glycoside như Paeoniflorin (có thể đến 5.8%) , oxypaeoniflorin, benzoylpaeoniflorin, albiflorin, albiflo rin R1, paeonolide..
– Tinh bột
– Tannins (0.4%), Gallic acid, Hợp chất pentagalloyl-glucose, decagal loyl-glucose
– Tinh dầu..
– Các khoáng chất như Calcium (0.4%), Potassium (0.07%), Đồng (6ppm), Sắt (47ppm), Magnesium (990ppm), Mamganese , Sodium, Kẽm (24ppm)
Hoa chứa Beta-glucogallin, glucogallin, beta-sitosterol, paeonidin, kaempferol, pentacosan..
Lá chứa nhiều flavonoids như kaempferol, quercetin, quercimeritrin..
– P. suffruticosa :
Vỏ rễ chứa paeonolide (=paeonol glucose-arabinose), paenoside (= paeo nol-glucosise), paeonol, paeoniflorin, oxypaeoniflorin, galloyl- paeoniflo rin, các suffruticosides A,B,C,D và E ; Acid hữu cơ như benzoic acid, Phytosterols như beta-sitosterol, campesterol; glucoside..; Khoáng chất như Calcium (0.17%), Đồng, Sắt, Potassium (0.06%), Manganese, Magnesium..; Tannins
Hoa có Apigenin-7-glucoside; Apigenin-7-rhamnoglucoside;
Kaempferol 3,7 diglucoside ; Kampferol-3-beta-glucoside
– P. officinalis :
Hoa chứa các sắc tố anthocyanin, đặc biệt nhất là paeonin (=paeonidin-3, 5-diglucoside; các flavonoids như kaempferol; tannins (loại gallotannins cũng gặp trong lá và rễ)
Rễ chứa các monoterpenes, nhiều nhất là monoterpene ester glucosides loại pinane , như paeoniflorine (1.5 đến 3.5 %) ; tannins..; acid hữu cơ như benzoic acid, metarabinic acid..
Hat có arabinic acid, paeonibrown, pectin, peregrinine, resinic acid
Mau đơn trong Dược học Tây Phương
Ngay từ thời Dioscorides và Theophrastus, mẫu đơn đã đươc dùng để trừ ác mộng, trị cuồng động (hysteria) và trị đau vùng tử cung. Rễ khô casino online được cho sản phụ dùng ngay sau khi sanh để giúp đẩy nhau ra và chóng phục hồi. Culpeper khuyên dùng rễ tươi để trị kinh phong và hạt để giúp tẩy uế sản phụ..Culpeper phân biệt 2 loại : peony đực, hoa màu đỏ-tím, lá không sẻ, hạt đen và nâu xạm; và peony cái, hoa đỏ đậm, thơm, hạt đen..
Dược học Tây Phương sử dụng hoa P. officinalis làm thuốc (Paeoniae flos). Hoa phơi khô nhanh, cần giữđược màu đỏ. Vị thuốc được ghi trong DAC (German Drug Codex Supplement to the Pharmacopoeia).
– Hoa thường chỉ dùng trong các phương thuốc dân gian để trị 'kinh phong', gout và những rối loạn tiêu hóa.
– Trong khoa Homeopathy, dược liệu được dùng trị các vết nứt nơi hậu môn, trĩ, sa tĩnh mạch. nhức đầu, đau quặn thắt nơi bụng kèm theo run rẩy và lo sợ. Vị thuốc được gọi là paeonia, bào chế từ rễ tươi.
– Theo German Commission E (Banz no.85, published May 5, 1998) :
Hoa dùng trị các bệnh ngoài da và màng nhầy, vết nứt liên quan với trĩ, gout, thấp khớp, và các bệnh về hô hấp. Rễ dùng trị co-giật liên hệ đến đường tiêu hóa, bệnh thần kinh..